TIẾP CẬN X QUANG BÀN CHÂN
FOOT RADIOGRAPH (AN APROACH)
FOOT RADIOGRAPH (AN APROACH)
X quang bàn chân (Foot radiograph) được thực hiện phổ biến ở khoa cấp cứu (emergency departments), thường sau khi có chấn thương liên quan đến thể thao (sport-related trauma) và thường yêu cầu của lâm sàng khẳng định đau bờ ngoài chân (lateral border pain). Tuy nhiên, hãy nhớ kiểm tra toàn bộ phim. Thông thường, X quang bàn chân cũng được chỉ định nhằm đánh giá viêm tủy xương (osteomyelitis), viêm khớp (arthritides) hoặc tổn thương xương (bone lesion).
Bài viết này liên quan chủ yếu đến các chấn thương bàn chân
Một đánh giá cơ bản nên bắt đầu với phim trước sau (AP) và phim nghiêng (bao gồm toàn bộ bàn chân và cổ chân). Ngoại trừ chấn thương, những thế phim này nên được chụp ở tư thế bệnh nhân đứng chịu lực (weight bearing) nếu bệnh nhân có thể chịu được.
Bony alignment: sự thẳng hàng xương
Fracture: gãy xương
Dislocation: trật khớp
Trabecular patterns: kiểu hình bè xương
Apophysis: trung tâm cốt hóa thứ phát
Ossicle: xương con, xương phụ
Bone fragment: mảnh xương rời
Lựa chọn một chiến lược tìm kiếm (search strategy) và áp dụng nhất quán nó là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục những lỗi thường gặp (common errors) trong chẩn đoán hình ảnh. Thứ tự (order) mà bạn diễn giải phim là do sở thích cá nhân. Danh sách kiểm tra một cách hệ thống được khuyến khích (recommended systematic checklist) nhằm đánh giá cơ xương khớp đó là: các vùng mô mềm (soft tissue areas), các bờ vỏ xương (cortical margins), kiểu hình bè xương (trabecular patterns), sự thẳng hàng xương (bony alignment), sự tương thích khớp (joint congruency), và xem lại các vùng. Đánh giá toàn bộ hình chụp, bất kể mức độ khó khăn nhận thấy được (perceived difficulty). Khi nhận ra một bất thường, không được bỏ việc đánh giá, tạm để bất thường sang bên và đảm bảo hoàn tất danh sách kiểm tra.
Đánh giá tất cả cấu trúc mô mềm để tìm bất kỳ dấu hiệu mô mềm nào bắt gặp tình cờ (incidental) hoặc có liên quan (associated).
Kiểm tra quanh vỏ xương của tất cả các xương.
Bắt đầu từ đầu gần và đánh giá đến đầu xa, từ trong ra ngoài
Kiểm tra bất kỳ tình trạng dính khớp cổ chân (tarsal coalition)
Tìm bất kỳ xương nào không liên kết (not attached)
Đó có phải là xương phụ (ossicle), mảnh xương rời do rứt (alvusion) hay gãy xương?
Không gọi các biến thể giải phẫu bình thường (normal variant anatomy) là một gãy xương (fracture)!
Không gọi trung tâm cốt hóa thứ phát của nền xương đốt bàn 5 không dính vào xương (an unfused base of 5th apophysis) là một gãy xương!
Khớp Lisfranc cực kỳ quan trọng trong việc ổn định khớp. Chấn thương khớp Lisfranc có thể khá tinh tế và nếu bỏ sót thì khá nặng nề (disastrous)
Bờ trong đốt bàn ngón 2 và xương chêm giữa (intermediate cuneiform) phải thẳng hàng trên phim chụp thẳng (DP - dorsiplantar view)
Bờ trong đốt bàn ngón 3 và xương chêm ngoài (lateral cuneiform) phải thẳng hàng trên phim chụp chếch (oblique view).
Nếu có bất kỳ sự tạo bậc nào ở một trong hai đường này, nghĩ tới chấn thương Lisfranc
Xương đốt bàn 1, 2.
Xương chêm trong và xương chêm giữa.
Xương đốt bàn 3, 4, 5.
Xương chêm ngoài.
Xương ghe (navicular) và xương hộp (cuboid).
Dây chằng Lisfranc nằm giữa nền xương đốt bàn 1 và 2.
Dây chằng này giúp ổn định bàn chân.
Rộng khoang đốt bàn 1 -2.
Đường dọc bờ trong xương đốt bàn 2 và xương chêm giữa không đều.
Gián đoán gợi ý chấn thương lớn
Thường chấn thương dập nát hoặc tải trọng dọc trục (axial load) lên bàn chân ở tư thế gập lòng (plantarflexed foot)
Gãy xương hoặc trật khớp giữa cổ chân (khớp Chopart) của bàn chân, tức là khớp sên-ghe (talonavicular) và gót-hộp (calcaneocuboid).
Bàn chân thường trật vào trong và lên trên giống như ở tư thế gập lòng và lật vào trong, thường do lực tác động năng lượng cao (high energy impact).
90% gãy nền xương đốt bàn 5
Giật bong gân cơ mác ngắn (peroneus brevis tendon)
Bàn chân bị lực gây lật vào trong khi đang ở tư thế gập lòng (gãy tennis)
Gãy ngang qua củ xương lan đến khớp cổ bàn chân (tarsometatarsal joint)
Tiên lượng rất tốt (excellent prognosis)
Đóng vôi dạng đường cong (curvilinear calcification) ở mặt lưng trên đầu xương ghe hoặc xương sên
Đóng vôi mỏng (thin calcification) cạnh mặt trước ngoài xương gót trên phim chếch.
Gãy mỏm ngoài xương sên (lateral talar process fracture)
Gãy nền xương đốt bàn 5
Gãy ngang cách đỉnh lồi củ gần (tip of proximal tuberosity) 1.5 - 2 cm
Lực gây lật bàn chân đang trong tư thế gập lòng
Gãy ngang qua thân xương
Nguy cơ không liền xương cao (nonunion)
Gãy giật lồi củ xương gót
Gãy kiểu người yêu (hay gãy Casanova) ngoài khớp (extra-articular)
Gãy kiểu người yêu (hay gãy Casanova) trong khớp (intra-articular)
Gãy xương gót do mỏi (calcaneal stress fracture)
Thường gãy thân xương đốt bàn 2 và 3.
Các áp lực bất thường dấn đến vi gãy xương như đi hành quân (marching).
Tìm gãy ngang, phản ứng màng xương (periosteal reaction).
Gãy xương gót do mỏi
Gãy xương mác do mỏi
Như một cách trân trọng chất xám của người viết bài gốc, mình khuyến khích những bạn có ngoại ngữ tốt hãy đọc bài viết gốc để có thể tìm hiểu trọn vẹn nội dung của bài nhé! Tuy nhiên, mình hy vọng bài dịch của mình sẽ giúp lan tỏa kiến thức của người viết và giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình đọc tài liệu. Đồng thời mình đã take note một số thuật ngữ được sử dụng nhằm hỗ trợ bạn có thể học thêm tiếng Anh chuyên ngành khi đọc bài của mình.
Chúc bạn học tốt nhé!!!
-- Bs. Nguyễn Hồng Bảo --
(Publicized on June 15, 2025)